Với sự bùng nổ của mạng internet, IPv4 đã không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhiều người truy cập trên toàn thế giới. Do đó, IPv6 đã ra đời nhằm giải quyết các vấn đề và nhược điểm của địa chỉ IPv4. Vậy sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của CloudFly để tìm hiểu rõ hơn nhé.
IPv4 (Internet Protocol version 4) là một giao thức internet phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức internet (IP). IPv4 là phiên bản đầu tiên được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. IETF đã công bố giao thức này trong phiên bản RFC 791 (9/1981), thay thế phiên bản RFC 760 (1/1980). Ngoài ra, Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ cũng đã chuẩn hóa giao thức này với tên gọi MIL-STD-1777. IPv4 là một giao thức rất linh hoạt, có thể được cấu hình tự động hoặc thủ công với nhiều loại thiết bị tùy thuộc vào loại mạng.
Một số tính năng cơ bản của IPV4 như:
>>> Xem thêm: IPv4 là gì? Ưu và nhược điểm của IPv4
IPv6 là địa chỉ cung cấp IP mới nhất hiện nay, đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của lượng người truy cập trên thế giới. Nó được IETF phát triển và phê duyệt bởi Tổng công ty Internet cho tên miền và số (ICANN). IPv6 có chức năng thực hiện hệ thống định vị cho máy tính, đồng thời định tuyến lưu lượng trên internet.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu chi tiết IPv6 là gì? So sánh IPv6 và IPv4
IPv4 và IPv6 là các phiên bản của giao thức Internet. Trong đó, IPv4 là phiên bản cũ có độ dài địa chỉ là 32 bit và tạo ra 4.29 x 10^9 địa chỉ mạng duy nhất. IPv6 là phiên bản nâng cao được phát triển sau này, có độ dài địa chỉ là 128 bit và tạo ra 3,4 x 10^38 địa chỉ.
Sau khi hiểu rõ hơn về IPv4 và IPv6, bạn có thể so sánh IPv4 và IPv6 với các điểm khác nhau thông qua bảng sau:
Điểm khác biệt |
IPv4 |
IPv6 |
Khả năng tương thích với các thiết bị di động |
Địa chỉ sử dụng ký hiệu dấu thập phân, không phù hợp với mạng di động |
Địa chỉ được phân tách bằng dấu hai chấm – thập lục phân. Giúp cho nó tương thích tốt hơn với các mạng di động |
Ánh xạ |
Address Resolution Protocol dùng để ánh xạ đến các địa chỉ MAC |
Neighbor Discovery Protocol dùng để ánh xạ đến địa chỉ MAC |
DHCP |
Khi kết nối mạng, clients được yêu cầu tiếp cận với DHCP |
Clients được cung cấp địa chỉ, không cần phải liên hệ bắt buộc với máy chủ nào khác |
Bảo mật IP |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Các trường tùy chọn |
Có |
Không. Thay vào đó là các tiêu đề tiện ích mở rộng. |
Quản lý nhóm mạng con cục bộ |
Sử dụng Internet Group Management Protocol (GMP) |
Sử dụng Multicast Listener Discovery (MLD) |
Phân giải IP thành MAC |
Broadcasting ARP |
Multicast Neighbor Solicitation |
Cấu hình địa chỉ |
Thực hiện thủ công hoặc qua DHCP |
Sử dụng tự động cấu hình địa chỉ không trạng thái bằng ICMP hoặc DHCP6. |
DNS Record |
Ở địa chỉ A |
Ở địa chỉ AAAA |
Packet Header |
Không xác định được packet flow để xử lý QoS. Bao gồm cả các tùy chọn kiểm tra checksum. |
Flow Label Fields chỉ định luồng gói để xử lý QoS |
Packet Fragmentation |
Cho phép từ các router truyền đến máy chủ |
Chỉ truyền được đến máy chủ |
Kích thước gói |
Tối thiểu là 576 byte |
Tối thiểu là 1208 byte |
Bảo mật |
Chủ yếu dựa vào tầng Ứng dụng |
Có giao thức Bảo mật riêng được gọi là IPSec |
Tính di động và khả năng tương tác |
Các cấu trúc liên kết mạng tương đối hạn chế. Do đó, làm giảm tính di động và khả năng tương tác |
Cung cấp tính di động và khả năng tương tác được nhúng trong các thiết bị mạng |
SNMP |
Hỗ trợ |
Không hỗ trợ |
Address Mask |
Dùng cho mạng được chỉ định từ phần máy chủ |
Không được sử dụng |
Address Features |
Network Address Translation được sử dụng, cho phép NAT một địa chỉ đại diện cho hàng ngàn địa chỉ non-routable. |
Direct Addressing là khả thi vì không gian địa chỉ rộng lớn. |
Cấu hình mạng |
Được cấu hình thủ công hoặc với DHCP |
Cấu hình tự động |
Giao thức định tuyến thông tin (RIP) |
Hỗ trợ |
Không hỗ trợ |
Phân mảnh |
Được thực hiện trong quá trình routing. |
Được thực hiện bởi người gửi |
VLSM |
Hỗ trợ |
Không hỗ trợ |
Cấu hình |
Để giao tiếp với các hệ thống khác, một hệ thống mới phải được cấu hình |
Tùy chọn cấu hình |
Số lớp |
Năm lớp (A-E) |
Không giới hạn lưu trữ địa chỉ IP |
Loại địa chỉ |
Multicast, Broadcast và Unicat |
Anycast, Unicast và Multicast |
Trường Checksum |
Có |
Không |
Chiều dài Header |
20 |
40 |
Số lượng Header field |
12 |
8 |
Address method |
Địa chỉ số |
Địa chỉ chữ và số |
Kích thước địa chỉ |
32 bit |
128 bit |
Địa chỉ IPV4 đã dần cạn kiệt từ khoảng thập niên 90 của thế kỷ trước. Vì vậy, IPv6 được phát triển phê duyệt và đưa vào sử dụng vào năm 1988. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người dùng đang sử dụng IPv4.
Có thể. Tuy nhiên quá trình này sẽ mất rất nhiều thời gian, có thể là hàng thập kỷ nữa. Do rất nhiều yếu tố như: công nghệ IPv4 vẫn rất là tối ưu, chi phí chuyển đổi,… khiến cho việc chuyển đổi hoàn toàn sang IPv6 khó đạt được trong thời gian ngắn.
>>> Xem thêm: Cách chuyển địa chỉ IPv4 sang IPv6 đơn giản
Để có thể bảo vệ địa chỉ IP của mình, bạn có thể sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó sử dụng VPN là giải pháp tối ưu và ít tốn kém nhất.
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa IPv4 và IPv6. Nếu bạn còn thắc mắc hay muốn mua số lượng lớn địa chỉ IPv6, hãy liên hệ ngay với CloudFly để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết. Đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao luôn sẵn sàng để giải đáp mọi vấn đề của bạn bất cứ lúc nào.
THÔNG TIN LIÊN HỆ: